GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC

Ngày 29/9/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Theo đó, từ ngày Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực, Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng có một số điểm mới trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT. Cụ thể như sau:

  1. Về tiếp nhận hồ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 32)

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (gồm hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế) theo hướng thống nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.

Trước đây: Tại Điều 11 Thông tư số 99/2016/TT-BTC quy định hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động ghi nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế và chuyển đến cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế, đồng thời gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:

– Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

– Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

Cơ quan thuế trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

  1. Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 34)

Điểm mới: Quy định cơ quan thuế bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước trong trường hợp tại Biên bản thanh tra, kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.

Trước đây: Người nộp thuế có thể nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế vào ngân sách nhà nước, sau đó đề nghị hoàn thuế hoặc đề nghị cơ quan thuế vừa giải quyết hoàn vừa bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

III. Về trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 38)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định Cục Thuế tự động trả thông tin Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Chi cục Thuế đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác thì Cục Thuế tự động trả thông tin Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bố được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.

* Lưu ý (Điều 87)

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.

Cục thuế Thừa Thiên Huế đồng hành cùng các cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Chung nhan Tin Nhiem Mang