Hướng dẫn chung về hoàn thuế thu nhập cá nhân
Những cá nhân có thu nhập trích nộp vào ngân sách nhà nước một phần thu nhập từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác của mình một khoản thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân kê khai theo tháng hoặc theo quý và quyết toán theo năm. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa sẽ được chuyển sang kỳ sau hoặc hoàn thuế khi có yêu cầu. Bài viết sau đây sẽ tóm gọn một số các quy định trọng tâm cần nắm khi thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân.
+ Những cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được hoàn thuế TNCN: (Căn cứ Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)
“Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.”
+ Hồ sơ nộp cho cơ quan thuế để hoàn thuế thu nhập cá nhân: (Căn cứ Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)
Trường hợp 1: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Trường hợp 2: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”