Mức phạt chậm nộp tiền thuế GTGT,TNDN, TNCN

  1. Căn cứ pháp lý để tính mức phạt chậm nộp tiền thuế

+ Luật 106/2016/QH13: Ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2016; Có hiệu lực từ ngày 1/7/2016 (riêng khoản 4 điều 3 có hiệu lực 1/9/2016)

+Nghị định 100/2016/NĐ-CP: Ban hành ngày 01 tháng 7 năm 2016; có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 (riêng Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016)

+Thông tư 130/2016/TT-BTC, ban hành ngày 12 tháng 8 năm 2016, áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016

+Công văn 5733/TCT-KK ngày 12 tháng 12 năm 2016 V/v điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp

  1. Mức phạt và cách tính chậm nộp tiền thuế

– Với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 cho đến nay thì tiền chậm nộp được tính như sau:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp

– Với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính theo các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Trước ngày 01/01/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế được tính như sau:

+ Nếu số ngày chậm nộp < 90 ngày thì số tiền phạt được xác định bằng:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp

+ Nếu số ngày chậm nộp > 90 ngày thì số tiền phạt được xác định như sau:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,07% x Số ngày chậm nộp 90 ngày

Trường hợp 2: Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016 thì số tiền phạt được xác định bằng:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp

 

Số ngày chậm nộp tiền thuế: Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

  1. Cách tính mức phạt chậm nộp tiền thuế khi có kê khai điều chỉnh thuế

“ Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định của kỳ trước đó làm giảm số thuế phải nộp thì tính tiền chậm nộp từ thời điểm khai bổ sung hồ sơ khai thuế đến thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước được xác định theo số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế bổ sung. Tiền phạt chậm nộp đã tính trước đó (từ thời điểm sau hạn nộp của hồ sơ khai thuế chính thức đến thời điểm người nộp thuế khai hồ sơ khai thuế bổ sung) không thực hiện tính lại trừ trường hợp khai bổ sung quyết toán năm hướng dẫn tại tiết a khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”

  1. Các trường hợp doanh nghiệp được miễn tiền chậm nộp

Doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh hoặc trường hợp bất khả kháng khác.

Xác định số tiền chậm nộp được miễn:

– Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.

– Trường hợp gặp bất khả kháng khác: Số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại…

Cục thuế Thừa Thiên Huế đồng hành cùng các cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Chung nhan Tin Nhiem Mang